Đề Xuất 3/2023 # Phong Thủy Việt: Giải Hạn Đầu Năm. # Top 8 Like | Asus-contest.com

Đề Xuất 3/2023 # Phong Thủy Việt: Giải Hạn Đầu Năm. # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Phong Thủy Việt: Giải Hạn Đầu Năm. mới nhất trên website Asus-contest.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tuy nhiên, có những việc lễ không phải đi đâu xa, mà chỉ cần làm tại nhà lại rất quan trọng đối với vận mệnh của từng người. Các cụ có câu : ” Nhất Mệnh – Nhị Vận – Tam Phong thủy “. Vận và Mệnh giống như ta lái xe trên đường. Đường tốt ta có thể chạy với tốc độ cao, trái lại đường xấu cần phải đi thật cẩn thận, đề phòng tai nạn. Với con người cũng vậy, khi vận tốt thì ta có thể làm việc thật nhanh chóng, khẩn trương thực hiện những kế hoạch đã đề ra, nhưng khi vận xấu đến , lập tức ta phải thật đắn đo , suy nghĩ, bớt đầu tư dàn trải, bảo tồn những cái có sẵn. Phong thủy hoàn toàn không thể thay đổi được Vận và Mệnh của con người mà chỉ là một công cụ hỗ trợ, giúp chúng ta làm tốt hơn, giảm thiểu những điều xấu và tận dụng được những cơ hội thăng tiến mà ta có .

PHẦN I/ CÚNG THÁI TUẾ .

” Thái Tuế” tức là Tuế Tinh cổ đại thiên văn học, nhà xem tướng số cho rằng Thái Tuế tức là có Tuế Thần, các nơi sở tại và nơi tương phản, đều phải cấm kỵ, tránh nơi không may mắn. tinh mệnh gia cho rằng Thái Tuế là vận mệnh của người chủ, đem sinh niên thái tuế gọi là ” đương sinh thái tuế”. Lấy chủ làm sinh mệnh cuối cùng, thái tuế luân chuyển hàng năm gọi là ” du hành thái tuế”. Tai họa chính của một năm, tục ngữ có câu” thái tuế đương đầu tọa, phi tai biến là họa”, có thể thẩy hàng năm nếu như gặp thái tuế thì những năm này không cát lợi. dân gian thường có câu” thái tuế đầu thượng bất khả động thổ”, ý là nơi hung tàn mà thái tuế ở, nếu như động thổ hưng kiện thì sẽ tạo ra tai họa, xung phạm đến thần sắc, nhân đinh hại bệnh, gia trạch bất an, cách hóa giải tốt nhất là vận dụng ngũ tông ” Thái Tuế An Trấn Pháp” .

Những ai bị năm tuổi đều gọi là phạm Thái Tuế,Có câu; Thái Tuế đương đầu tọa, vô hỉ khủng hửu hoạ Thái tuế xuất hiện lai, vô bệnh khủng phá tài, Cách cúng và an phụng Thái Tuế tinh quân, Có thể để chung với bàn thờ ông thần,ông táo, hoặc nơi nào sạch sẽ cũng được, Đến tiệm bán nhang giấy đồ phong thủy mua 1 tờ bài vị Thái Tuế đem về lấy que tre hay cây đủa tre kẹp rồi cắm lên để trên bàn thờ, đến ngày mồng 9 tháng giêng , sắm hương đăng trà quả ỷ đỏ thanh y giấy tiền vàng bạc mà cúng vái, Cung Thỉnh Đinh Hợi Niên Thái Tuế Phong Tề Tinh Quân Giáng Hạ Tọa Vị Chứng Minh, đệ tử năm nay tuổi phạm nhằm Thái Tuế nay thành tâm đãnh lễ cung bái mong ngài phò hộ cho được tai qua nạn khỏi, vạn sự như ý mua may bán đắc, nhân tài hưng vượng, lục súc thành đàn Đến cuối năm 24 tháng chạp cũng sắm lễ vật cúng đưa đi và đốt bỏ bài vị .

Theo phong tục truyền thông cổ đại của nhân gian tin rằng mỗi năm đều có một vị thần minh coi sóc về mọi sự việc của trần gian. Vị thần cai trị một năm đó gọi là Thái Tuế. Có tất cả là 60 vị Thái Tuế tương ứng với 60 năm của một “hoa giáp” (chu kỳ 60 năm của âm lịch).

Thần Thái Tuế đại đa số là võ tướng xuất thân, nên trong Đạo giáo thần tiên gọi tất cả là “Đại Tướng Quân”. Nhưng mỗi vị Thái Tuế có một phong cách khác nhau, nên việc chấp pháp cũng khác nhau. Từ đó nảy sinh vận trình của mỗi năm sẽ khác nhau.Ví dụ như, Thái Tuế cầm bút thì năm đó có những biến động về chính trị; nếu là Thái Tuế cầm kiếm thì năm đó có nhiều loạn lạc , diễn biến về vũ lực.

Thái Tuế là tên gọi của thần theo Đạo giáo thần tiên , tương truyền là những hung thần của thiên giới. Tín ngưỡng nầy có xuất xứ từ sự sùng bái các sao của người đời xưa. Năm âm lịch thành hình do sự phối hợp giữa 10 can và 12 chi, bắt đầu từ “Giáp Tí” đến cuối 60 năm là “Quý Hợi”(một chu kỳ). Như vậy sẽ có 60 vị Thái Tuế, còn gọi là “Lục thập nguyên thần” hay “Lục thập đại tướng quân”.

*Năm 1190 là năm Canh Tuất, bà Hoàng Thái Hậu Thụy Thánh , mẹ của Kim Chương Tông bị bệnh lâu ngày không khỏi, nên tổ chức “cầu đảo” trị bệnh cho mẹ. Vua cho xây dựng “Đinh Mão Thụy Thánh Điện” (bà mẹ tuổi Đinh Mão) ở Đạo quán . Mục đích là cúng bái vị Thái Tuế năm Đinh Mão gọi là “Lễ Thuận Tinh”, nên Hoàng Thái Hậu được lành bệnh. Vì thế, sau đó cúng bái luôn 60 vị Thái Tuế, cầu cho những năm kế tiếp cũng được tốt lành . Mỗi năm vào ngày mùng tám tháng giêng, đều có tổ chức ” Thuận Tinh Tiết ” (lễ Tết cúng sao). Từ đó, trong dân gian lưu hành rộng rãi việc “cúng sao” mỗi năm.

*Về sau , đời Vĩnh Lạc nhà Minh cho xây dựng Điện Thụy Thánh Bạch Vân Quán ở Đạo quán . Đến đầu đời Thanh, vị Đại Tôn Sư thứ bảy của phái Toàn Chân Long Môn cải danh hiệu lại là “Nguyên Thần Điện”.

*Thái Tuế còn gọi là Thái Tuế Tinh Quân. Về khoa thiên văn, sao Thái Tuế chính là Mộc Tinh trên bầu trời. Chu kỳ của sao Mộc quay quanh Mặt Trời là mười hai năm. Cho nên người xưa gọi sao Mộc là Tuế Tinh hay Thái Tuế, sau phát triển thành Thái Tuế Tinh Quân hay Tuế Quân. Như vậy, tín ngưỡng thờ phụng Thái Tuế có nguồn gốc liên hệ đến các sao trên bầu trời.

*Từ đời Tần, Hán , Thái Tuế được xem là một “hung thần” mà mọi người kính sợ. Có câu :- “Để Thái Tuế hung, phụ Thái Tuế diệc hung” (mạo phạm đến Thái thì bị điều hung, mà nương tựa vào Thái Tuế cũng không hay). Do đó, dân gian tin rằng phương hướng của Thái Tuế là hung phương, cho nên không hướng về phương Thái Tuế, chỉ có thể quay lưng lại là tốt. Không nên động thổ vào phương hướng Thái Tuế của năm đó, nếu phạm sẽ gặp rất nhiều điều không hay. Từ sau đời Nguyên, Minh thì Thái Tuế được cho ghi vào danh sách thờ cúng của triều đình và dân gian để mong cầu “nước yên dân ổn”.

*Câu nói phổ biến : “Thái Tuế đương đầu tọa, vô hỉ khủng hữu họa” (Gặp Thái Tuế chận đầu, nếu không có hỉ sự, tất phải gặp họa). Người mà vận niên phạm Thái Tuế, thì trăm việc không thuận, sự nghiệp bị khó khăn, thân thể đau ốm hoặc bị tai nạn. Muốn cho “tâm an thuận lý” thì người ta đến các Miếu Thờ Thái Tuế để cúng bái, mong nhờ phước lực của Ngài hóa giải điều xấu. Nếu thờ cúng Thái Tuế tại nhà, thì cầu mong được bình an thuận sự, công thương).

*Đến đời Sau , Lưu Tú khởi nghĩa thành công, phong cho các chiến tướng công thần làm “Nhị thập bát tú Thái Tuế”.

*Về sau, có ngài Lục Tục của Đạo Gia xưng tặng những người có đức độ là “Thái Tuế”, được cả thảy là 60 vị.

Thái tuế hóa giải nạn kiếp hàng năm bảo hộ nguyên thần cho con người.

CÚNG THÁI TUẾ GIẢI HẠN HÀNG NĂM .

1/- Người bị phạm Xung Thái Tuế :( tuổi xung với năm) Có tính đối kháng, tấn công , đánh nhau, còn gọi là “phản ngâm” (theo phong thủy).

Đặc điểm của nó là : – trắc trở khó khăn triền miên, bôn ba vất vả đối phó, làm việc gì cũng không thuận lợi. Gặp trường hợp nầy phải hết sức cẩn thận và hạn chế phạm vi hoạt động, đừng mở mang thêm cái mới.

2/- Người bị phạm Trị Thái Tuế :Phong thủy gọi là “phục ngâm”, sức phá hoại kém hơn trên một chút. Gọi là “Trị Thái Tuế” khi tuổi mình trùng với địa chi của năm đó.

Tính chất: – phiền não kéo dài, ít có thuận lợi suông sẻ. Họa phúc mỗi thứ phân nửa, lúc được lúc mất. Phải hết sức tỉnh táo, sáng suốt tìm cách vượt qua khó khăn mới được.

3/- Người bị phạm Hình Thái Tuế : – (tuổi nằm trong tứ xung) có ý nói về hình luật hoặc thương tật. Tuổi và năm rơi vào trường hợp “lục hình” với nhau (xem bảng lục hình).

Năm thái tuế: – thị phị khẩu thiệt, tai bay vạ gió, việc đến ngoài ý muốn. Kỵ việc bảo lãnh cho người, lưu ý các hợp đồng ký kết… dễ động đến cửa quan.

Thái Tuế thường cúng ở điện Đẩu Mẫu Nguyên Quân và sáu mươi nguyên thần. Cai quản bản mệnh sáu mươi năm của con người thì công đức, vô tại vô hạn hóa rủi thành may tài lộc hưng vượng.

Chọn ngày lành giờ tốt mà thờ.lễ thái tuế nguyên thần:

Ngày 12 tháng giêng – La Thiên tuế

Ngày 3 tháng 3 Ngô Thiên tuế

Ngày 8 tháng 3 Triệu Thiên tuế

Ngày 1 tháng 5 Phong Thiên tuế

Ngày 5 tháng 5 Hầu Thiên tuế

Ngày 6 tháng 5 Tiết Thiên tuế

Ngày 7 tháng 5 Cảnh Thiên tuế

Ngày 12 tháng 5 Lư Thiên tuế

Ngày 19 tháng 7 Trị niên Thiên tuế

Ngày 3 tháng 8 Từ Thiên tuế

Ngày 12 tháng 8 Hà Thiên tuế

Ngày 9 tháng 9 Đẩu mẫu nguyên quân trị niên Thái tuế

Ngày 1 tháng 12 Đàm Thiên tuế

Ngoài việc “Bái Thái Tuế”, còn phải đeo một miếng cổ ngọc hoặc dán phù Thái Tuế để hóa giải xấu ác.

Thái Tuế ngoài việc thể hiện vận trình chung của lưu niên năm đó, còn ảnh hưởng đến mệnh vận của con người . Nếu sinh tiêu (tuổi) của người nào không hợp với lưu niên Thái Tuế, gọi là “phạm Thái Tuế”, thì vận trình năm của người đó không tốt, phải dùng phương pháp “Nhiếp Thái Tuế” để hóa giải.

*Trong nội điện của Điện Nguyên Thần ở Bạch Vân Quán Đạo quán , không những thờ 60 vị Thái Tuế mà còn thờ Đẩu Mẫu Nguyên Quân và Tả Phù , Hữu Bật. Căn cứ vào sách Đạo Tạng trong chương Nguyên Thần liệt kê 60 vị Thái Tuế, cùng với tả hữu tổng cộng thành một trăm tám mươi vị, do số 60 nhân 3 mà thành.

1. TÊN THÁI TUẾ 2 HOA GIÁP (120 NĂM) ĐƯƠNG ĐẠI.

仙里五雷 顯應壇-殷雷鎮宅 – 中宮秘符) ( tiên lí ngũ lôi hiển ứng đàn – ân lôi trấn trạch – trung cung bí phù )

2. BẢNG TRỊ, XUNG, HÌNH THÁI TUẾ TRONG VÒNG HOA GIÁP

六十甲子年值, 沖, 刑太歲參考 ( lục thập giáp tử niên trị , trùng , hình thái tuế tham khảo ).

(太歲): Mộc Tinh (木星, Jupiter), còn gọi là Tuế Tinh (歲星), Thái Âm (太陰), Tuế Âm (歲陰), Tuế Quân (歲君), Thái Tuế Tinh Quân (太歲星君), là tên gọi của vị thần trong Đạo giáo thần tiên Cổ đại . Ngày xưa ngôi sao này được dùng để đếm tuổi nên có tên gọi như vậy, về sau linh ứng thành tín ngưỡng thần linh.

Thái Tuế còn là tên của một trong Lưu Niên Tuế Số Thập Nhị Thần Sát (流年歲數十二神煞), lưu hành trong 12 tháng, với câu kệ là: “Thái Tuế đương đầu tọa, chư thần bất cảm đương, tự thân vô khắc hại, tu dụng khốc đa dương (太歲當頭坐、諸神不敢當、自身無剋害、須用哭爹娘, Thái Tuế ngay đầu tọa, các thần chẳng dám chường, tự thân không nguy hại, nên thương khóc mẹ cha).” Sao này có công năng đè ép các sao Thần Sát, người gặp sao này nếu gặp vận thì xấu nhiều tốt ít, chủ yếu gặp tai nạn bất trắc, nên làm việc phước thiện. Trong dân gian thường có từ “phạm Thái Tuế (犯太歲)”, “xung Thái Tuế (衝太歲)”, “hình Thái Tuế (刑太歲)” hay “thiên xung Thái Tuế (偏衝太歲)”. Tỷ dụ như năm nay là năm con Tỵ (巳, con rắn), người tuổi con rắn là phạm Thái Tuế, tuổi Hợi (亥, con heo) là xung Thái Tuế; tuổi Thân (申, con khỉ) và Dần (寅, con cọp) là thiên xung Thái Tuế. Vì vậy, có câu ngạn ngữ rằng: “Thái Tuế đương đầu tọa, vô hỷ khủng hữu họa (太歲當頭坐、無喜恐有禍, Thái Tuế trên đầu ngự, chẳng vui e có họa).” Cho nên, người ta có tục lệ An Thái Tuế (安太歲), tức cúng sao giải hạn, cầu nguyện được vạn sự bình an, cát tường. Ngay từ buổi đầu, tục lệ An Thái Tuế rất giản dị. Tín đồ nào muốn cúng An Thái Tuế thì nên nhân dịp trước hay sau tiết Xuân, lấy giấy màu hồng hay vàng viết lên dòng chữ như “Bản niên Thái Tuế Tinh Quân đáo thử (本年太歲星君到此, năm nay Thái Tuế Tinh Quân đến đây)”, “Bản niên Thái Tuế Tinh Quân thần vị (本年太歲星君神位, thần vị của Thái Tuế Tinh Quân năm nay)”, “Nhất tâm kính phụng Thái Tuế Tinh Quân (一心敬奉太歲星君, một lòng kính thờ Thái Tuế Tinh Quân)”, đem dán trong nhà, hằng ngày dâng hương cầu khấn. Đến cuối năm, nên đem giấy đó ra đốt với ý nghĩa là “tiễn Thần lên Trời.” Tương truyền trong vòng 60 năm, mỗi năm Trời phái một vị thần phụ trách năm ấy, quản lý toàn bộ việc phước họa của con người. Cho nên, trong thời gian 60 năm ấy có 60 vị Thái Tuế. Tín ngưỡng này có từ thời Nam Bắc Triều (南北朝, 220-589), và đến đầu thời nhà Thanh (清, 1616-1911) thì có tên họ rõ ràng của 60 vị thần Thái Tuế Tinh Quân. Tên của mỗi vị ứng vào các năm như sau:

(1) Thái Tuế năm Giáp Tý là Kim Biện Tổ Sư (金辦祖師),

(2) Thái Tuế năm Ất Sửu là Trần Tài Tổ Sư (陳材祖師),

(3) Thái Tuế năm Bính Dần là Đam Chương Tổ Sư (耿章祖師),

(4) Thái Tuế năm Đinh Mão là Trầm Hưng Tổ Sư (沉興祖師),

(5) Thái Tuế năm Mậu Thìn là Triệu Đạt Tổ Sư (趙達祖師),

(6) Thái Tuế năm kỷ tỵ là Quách Xán Tổ Sư (郭燦祖師),

(7) Thái Tuế năm Canh Ngọ là Vương Thanh Tổ Sư (王清祖師),

(8) Thái Tuế năm Tân Mùi là Lý Tố Tổ Sư (李素祖師),

(9) Thái Tuế năm Nhâm Thân là Lưu Vượng Tổ Sư (劉旺祖師),

(10) Thái Tuế năm Quý Dậu là Khang Chí Tổ Sư (康志祖師),

(11) Thái Tuế năm Giáp Tuất là Thí Quảng Tổ Sư (施廣祖師),

(12) Thái Tuế năm Ất Hợi là Nhiệm Bảo Tổ Sư (任保祖師),

(13) Thái Tuế năm Bính Tý là Quách Gia Tổ Sư (郭嘉祖師),

(14) Thái Tuế năm Đinh Sửu là Uông Văn Tổ Sư (汪文祖師),

(15) Thái Tuế năm Mậu Dần là Tằng Quang Tổ Sư (曾光祖師),

(16) Thái Tuế năm Kỷ Mão là Long Trọng Tổ Sư (龍仲祖師),

(17) Thái Tuế năm Canh Thìn là Đổng Đức Tổ Sư (董德祖師),

(18) Thái Tuế năm Tân Tỵ là Trịnh Đán Tổ Sư (鄭但祖師),

(19) Thái Tuế năm Nhâm Ngọ là Lục Minh Tổ Sư (陸明祖師),

(20) Thái Tuế năm Quý Mùi là Ngụy Nhân Tổ Sư (魏仁祖師),

(21) Thái Tuế năm Giáp Thân là Phương Kiệt Tổ Sư (方杰祖師),

(22) Thái Tuế năm Ất Dậu là Tương Sùng Tổ Sư (蔣崇祖師),

(23) Thái Tuế năm Bính Tuất là Bạch Mẫn Tổ Sư (白敏祖師),

(24) Thái Tuế năm Đinh Hợi là Phong Tề Tổ Sư (封齊祖師),

(25) Thái Tuế năm Mậu Tý là Trịnh Thang Tổ Sư (鄭鏜祖師),

(26) Thái Tuế năm Kỷ Sửu là Phan Tá Tổ Sư (潘佐祖師),

(27) Thái Tuế năm canh dần là Ổ Hoàn Tổ Sư (鄔桓祖師),

(28) Thái Tuế năm Tân Mão là Phạm Ninh Tổ Sư (范寧祖師),

(29) Thái Tuế năm Nhâm Thìn là Bành Thái Tổ Sư (彭泰祖師),

(30) Thái Tuế năm Quý Tỵ là Từ Hoa Tổ Sư (徐華祖師),

(31) Thái Tuế năm Giáp Ngọ là Chương Từ Tổ Sư (章詞祖師),

(32) Thái Tuế năm Ất Mùi là Dương Tiên Tổ Sư (楊仙祖師),

(33) Thái Tuế năm Bính Thân là Quản Trọng Tổ Sư (管仲祖師),

(34) Thái Tuế năm Đinh Dậu là Đường Kiệt Tổ Sư (唐傑祖師),

(35) Thái Tuế năm Mậu Tuất là Khương Võ Tổ Sư (姜武祖師),

(36) Thái Tuế năm Kỷ Hợi là Tạ Đảo Tổ Sư (謝燾祖師),

(37) Thái Tuế năm Canh Tý là Ngu Khởi Tổ Sư (虞起祖師),

(38) Thái Tuế năm Tân Sửu là Dương Tín Tổ Sư (楊信祖師),

(39) Thái Tuế năm Nhâm Dần là Hiền Ngạc Tổ Sư (賢諤祖師),

(40) Thái Tuế năm Quý Mão là Bì Thời Tổ Sư (皮時祖師),

(41) Thái Tuế năm Giáp Thìn là Lý Thành Tổ Sư (李誠祖師),

(42) Thái Tuế năm Ất Tỵ là Ngô Toại Tổ Sư (吳遂祖師),

(43) Thái Tuế năm Bính Ngọ là Văn Triết Tổ Sư (文哲祖師),

(44) Thái Tuế năm Đinh Mùi là Mậu Bính Tổ Sư (繆丙祖師),

(45) Thái Tuế năm Mậu Thân là Từ Hạo Tổ Sư (徐浩祖師),

(46) Thái Tuế năm Kỷ Dậu là Trình Bảo Tổ Sư (程寶祖師),

(47) Thái Tuế năm Canh Tuất là Nghê Bí Tổ Sư (倪秘祖師),

(48) Thái Tuế năm Tân Hợi là Diệp Kiên Tổ Sư (葉堅祖師),

(49) Thái Tuế năm Nhâm Tý là Kheo Đức Tổ Sư (丘德祖師),

(50) Thái Tuế năm Quý Sửu là Chu Đắc Tổ Sư (朱得祖師),

(51) Thái Tuế năm Giáp Dần là Trương Triều Tổ Sư (張朝祖師),

(52) Thái Tuế năm Ất Mão là Vạn Thanh Tổ Sư (萬清祖師),

(53) Thái Tuế năm Bính Thìn là Tân Á Tổ Sư (辛亞祖師),

(54) Thái Tuế năm Đinh Tỵ là Dương Ngạn Tổ Sư (楊彥祖師),

(55) Thái Tuế năm Mậu Ngọ là Lê Khanh Tổ Sư (黎卿祖師),

(56) Thái Tuế năm Kỷ Mùi là Phó Đảng Tổ Sư (傅黨祖師),

(57) Thái Tuế năm Canh Thân là Mao Tử Tổ Sư (毛梓祖師),

(58) Thái Tuế năm Tân Dậu là Thạch Chính Tổ Sư (石政祖師),

(59) Thái Tuế năm Nhâm Tuất là Hồng Sung Tổ Sư (洪充祖師),

(60) Thái Tuế năm Quý Hợi là Ngu Trình Tổ Sư (虞程祖師).

3/ Phương Pháp Cung Phụng Thái Tuế.

– Mặt quay về hướng Đông chân bước Cương Bộ, bắt Thỉnh Sư Quyết, dùng bút lông, mực đen viết lên giấy đỏ, trên đó vẽ ” Thái Tuế Phù ” 1 đạo, viết tên của Thái Tuế Tinh Quân năm nay, ở trên Phù bên trái ghi ngày, tháng, năm, sinh ( Chủ Hộ ) chọn lấy 1 ngày đại cát, đại lợi, trong tháng giêng mà dán vào giữa nhà, mỗi tháng vào ngày 15 âm lịch, dùng nước, hương, hoa, quả mà cúng lễ, trong lòng tâm niệm khấn.

” cẩn thỉnh thái tuế tinh quân xxx, đáo thử trấn trạch, thiên cung tứ phúc trấn trạch quang minh, chiêu tài tiến bảo, hợp gia bình an, tín sỹ xxx thành tâm cung thỉnh” niệm 3 lần, sau đó khấn 3 lễ.

Thủ Quyết ( Thỉnh Sư Quyết )

Năm ngón tay trái mở tự nhiên, đầu ngón tay cái chạm vào đốt thứ nhất của ngón trỏ, sau đó tay giơ thẳng trước ngực, lòng bàn tay hướng vào bên trái, đầu bàn tay hướng lên trên và bằng với mũi, lòng bàn tay phải hướng về phía rốn, 5 ngón tay mở rộng, ngón tay hướng về phía bên trái.

Chú Ngữ ( Thỉnh Sư Chú )

Khởi Nhãn Quan Thanh Thiên. Sư Phụ Tại Thân Biên.

Khởi Nhãn Quan Thanh Thiên. Sư Phụ Tại Nhãn Tiền.

Đệ Tử Thiên Khiếu Thiên Ứng. Vạn Khiếu Vạn Linh.

Đệ Tử Bất Khiếu Tự Ứng. Bất Khiếu Tự Linh.

Bộ Cương : Tả Binh Sơn, Hữu Hữu Linh.

Bộ Cương ở đây là chân trái đạp chữ Băng Sơn 冰山 chân Phải đạp chữ Hữu Linh 有靈. Đứng thành cương Bộ.

Hàng năm vào ngày 24 tháng 12 âm lịch, trước Thái Tuế Phù, đốt nhang, đốt nến, tâm thành kính tạ niệm chú ” cẩn tạ thái tuế tinh quân xxx, đáo thử trấn trạch, thiên cung tứ phúc, trấn trạch quang minh, chiêu tài tiến bảo, hợp gia bình an, tín sỹ xxx thành tâm cung thỉnh” niệm 3 lần, sau đó khấn 3 lễ. sau đó lấy bùa ở nơi thanh tĩnh thiêu đốt cùng với nhang, nến, tiền vàng.

Cúng lễ ” bùa thái tuế trấn trạch an gia”, có thể chiêu phúc nạp cát tường, hoang nghênh niềm vui, làm cho gia trạch an vui, trong nhà hòa hợp, ra vào bình an, làm ăn hưng lợi, ngũ tục phong đặng, gia súc đầy đàn, tiền tài đầy nhà, sức khỏe trường thọ.

Phong Thủy Việt: Góc Nhìn Cách Hóa Giải Ngày Hắc Đạo

ĐƠN GIẢN, DỄ LÀM

Không chỉ xưa mà nay, khi khởi sự những công việc quan trọng người ta thường cẩn trọng chọn ngày, kén giờ sao cho đúng vào giờ đẹp, ngày lành mới tiến hành để cầu mong sự tốt lành sẽ đến với con cháu, gia tộc nhưng việc chọn được ngày đẹp, không bị các sao xấu xâm phạm thì thật khó, mỗi tháng chỉ được vài ngày trong khi công việc lại cần kíp, không thể trì hoãn, nếu cứ câu nệ vào việc chọn ngày đẹp, giờ đẹp sẽ làm lỡ dở công việc, lỡ mất những vận may của mình, rồi thành sự nuối tiếc của bản thân và trở thành chuyện cợt nhả, mua vui của thiên hạ.Hơn một lần chúng tôi đã lưu ý: Có thờ có thiêng có kiêng có lành nhưng cũng không nên quá câu nệ vào những kiêng kỵ mà làm lỡ dở công việc, lỡ mất vận may, trong khi công việc, nhất là vận may có khi chỉ đến một lần trong đời.

Vậy khi có việc cần kíp không thể trì hoãn mà gặp phải ngày – giờ xấu thì nên làm thế nào? Chẳng lẽ đợi tháng sau, năm sau mới tiến hành? Người viết lược soạn bốn (4) phép “hóa giải”, ngõ hầu giúp bạn đọc vẫn tiến hành công việc dù ngày giờ xấu nhưng kết quả cũng không đáng ngại.Dùng cơ chế “chế sát”:Đây là cách hóa giải kiểu lấy độc trị độc, tức là dùng quan hệ tương khắc của ngũ hành để chế sát sự hung hiểm của ngày xấu. Ví dụ: Ngày hung thuộc Thủy thì dùng giờ Thổ để hóa giải (Thổ khắc Thủy); ngày hung thuộc Hỏa thì dùng giờ Thủy để hóa giải (Thủy khắc Hỏa); ngày hung thuộc Mộc thì dùng giờ Kim để hóa giải (Kim khắc Mộc)……Có người kỹ tính hơn còn căn cứ vào ngũ hành nạp âm của ngày, giờ để chế sát sự hung hiểm của ngày xấu. Ví dụ, ngày xấu là Ất Hợi (Sơn Đầu Hỏa – Lửa đỉnh núi) sẽ chọn giờ Bính Ngọ (Thiên Hà Thủy – Nước sông trời) để chế sát. Như thế, theo thiển nghĩ của người viết là khiên cưỡng, phi thực tế bởi trong một ngày có 24 giờ, ứng với 12 giờ trong lý số mà ngũ hành nạp âm thuộc lục thập hoa giáp được tính từ Giáp Tý (tuổi) đến Quý Hợi (tuổi) trọn đủ 1 vòng là 60 (năm) nên việc dùng nạp âm ngũ hành của giờ để chế sát hung hiểm của ngày (nạp âm ngũ hành) xấu là khó khả thi, có thể coi là không thực tế.Dùng cơ chế “hóa Sinh”:Đây là cách hóa giải dùng quan hệ tương sinh của ngũ hành để chế sát sự hung hiểm của ngày xấu. Ví dụ: Ngày xấu thuộc Kim thì dùng giờ Thổ để hóa giải (Thổ sinh Kim); ngày xấu thuộc Thủy thì dùng giờ Kim để hóa giải (Kim sinh Thuỷ); ngày xấu thuộc Hỏa thì dùng giờ Mộc để hóa giải (Mộc sinh Hỏa).Tương tự như trường hợp dùng quan hệ tương khắc của ngũ hành để chế sát sự hung hiểm của ngày xấu, không ít người cũng căn cứ vào ngũ hành nạp âm của ngày, giờ để hóa giải. Cách làm này cũng khiên cưỡng, phi thực tế như trường hợp dùng cơ chế “chế sát”, người viết không nhắc lại, chỉ lưu ý bạn đọc: Khi xét ảnh hưởng qua lại (tốt xấu) trong các mối quan hệ của ngũ hành thì tùy từng trường hợp mà căn cứ vào đặc tính của ngũ hành hay lý tính của ngũ hành mà ứng dụng, nếu nhất nhất việc gì cũng lấy đặc tính của ngũ hành hoặc lý tính của ngũ hành mà ứng dụng sẽ có thể không những không hiệu quả mà còn phản tác dụng.Dùng cơ chế “tị hòa”:Đây là cách dùng quan hệ tương hòa (bình hòa) của ngũ hành để hóa giải sự hung hiểm của ngày xấu. Ví dụ: Ngày xấu thuộc Âm Mộc thì dùng giờ Dương Mộc để hóa giải; ngày xấu thuộc Âm Kim thì dùng giờ Dương Kim để hóa giải…..Cũng như quy luật tương sinh hoặc tương khắc của ngũ hành, ở quy luật tương hòa của ngũ hành, bạn đọc cũng không thể bỏ qua quy luật Âm – Dương của ngũ hành.Tính chất trong Âm (-) có Dương (+), trong Dương (+) có Âm (-), Âm (-) cực sinh Dương (+), Dương (+) cực sinh Âm (-) của dịch lý nên khi 2 hành tương hòa, nếu có một Âm (-) và một Dương (+) thì sự phù hợp và phù trợ nhau sẽ rất đắc lực.Ví dụ: Dương Thổ và Âm Thổ, Dương Thủy và Âm Thủy, Dương Hỏa và Âm Hỏa, Dương Kim và Âm Kim, Dương Mộc và Âm Mộc.Nhưng nếu 2 hành tương hòa đó cùng khí Âm (-) hoặc cùng khí Dương (+) thì sự hòa hợp đó trở thành vô nghĩa.Ví dụ: Dương Thổ và Dương Thổ, Âm Thủy và Âm Thủy, Dương Mộc và Dương Mộc… Trong trường hợp này, sự tương hòa về đặc tính của các hành đó không tốt mà cũng không xấu.Thay đổi người chủ trì:Đây là cách “mượn tuổi” để hóa giải sự hung hiểm của ngày xấu. Người ta thường cậy nhờ bạn bè, người thân – những người hoặc thuộc tam hợp tuổi với gia chủ lại “được tuổi” cho việc sẽ khởi sự hoặc người “được tuổi” (âm lịch) cho việc sẽ chuẩn bị tiến hành, thay Mệnh chủ đứng ra làm chủ công việc để hóa giải sự hung hiểm của ngày xấu.Ví dụ: Người tuổi Tỵ nếu không được tuổi làm nhà sẽ nhờ người thuộc tam hợp tuổi (Tỵ – Dậu – Sửu) với bản Mệnh của mình mà người đó lại “được tuổi” làm nhà sẽ đứng ra chủ trì công việc, ít nhất là đứng làm chủ lễ, bổ nhát cuốc đầu tiên khi động thổ hoặc đổ xô vữa đầu tiên khi đổ mái bằng. Nếu trong tam hợp tuổi, không có người “được tuổi” thì sẽ nhờ người nào đó “được tuổi” nhưng không xung khắc với bản Mệnh của mình, đứng ra làm chủ lễ, chủ trì công việc.Lời kết:Trong bốn phép “hóa giải” trên, theo thiển nghĩ của người viết, khi công việc cần kíp không thể trì hoãn được, bạn có thể dùng cơ chế “chế sát” là cách tốt nhất để hóa giải sự hung – sát của ngày xấu. Còn nếu vì lý do nào đó không chọn được giờ khắc với ngày xấu, lúc bấy giờ mới dùng cơ chế “hóa Sinh”, sau cùng mới đến dùng người khác thay Mệnh chủ hoặc dùng cơ chế “tị hòa” để hóa giải những hung họa của ngày xấu.

Phong Thủy Việt: Ngày Tốt Khai Trương Mở Hàng Lấy Lộc Đầu Năm Canh Tý 2022

1. Ngày tốt khai trương đầu năm Canh Tý 2020

– Mùng 4 Tết, tức ngày 28/1/2020 dương lịch

Việc nên làm: Ngày này tốt cho toàn bộ các việc khai trương, mở hàng lấy lộc đầu năm Canh Tý 2020.

Các tuổi: Ngày này tốt cho tất cả các tuổi, trừ Nhâm Tý, Bính Tý, Giáp Thân, Giáp Dần.

Giờ tốt: Mão (5h-7h), Ngọ (11h-13h), Thân (15h-17h), Dậu (17h-19h)

– Mùng 5 Tết, tức dương lịch

Việc nên làm: Khá tốt cho khai trương, mở hàng lấy may đầu năm.

Các tuổi: Theo quan niệm dân gian, đây là ngày Nguyệt Kỵ, là ngày nửa đời, nửa đoạn nên làm gì cũng chỉ giữa chừng. Đối với các tuổi xung ngày gồm Quý Sửu, Đinh Sửu, Ất Dậu, Ất Mão, nên hạn chế xuất hành xa hay tiến hành việc quan trọng.

Giờ tốt: Mão, Tị, Thân, Tuất

– Mùng 6 Tết, tức ngày 30/1/2020 dương lịch

Việc nên làm: Chỉ tốt cho khai bút, mở cửa văn phòng lấy ngày, ký kết giao dịch đầu năm (nếu có).

Lĩnh vực: Tốt cho khai trương lĩnh vực văn phòng phẩm, trang phục đồ công sở lấy ngày, khai trương dệt kim, may mặc, thiết kế thời trang.

Các tuổi: Tốt cho tất cả các tuổi, trừ tuổi Bính Dần, Canh Dần, Bính Thân.

Giờ tốt: Thìn 7-9h, Tị 9-11h, Mùi 13-15h, Tuất 19-21h

– Mùng 8 Tết, tức ngày 1/2/2020 dương lịch

Việc nên làm: Tốt cho toàn bộ các việc mở hàng, khai trương, lấy lộc đầu năm.

Các tuổi: Tốt cho tất cả các tuổi, trừ tuổi Nhâm Thìn, Canh Thìn, Canh Tuất.

Giờ tốt: Thìn 7-9h, tỵ 9-11h, Thân 15-17h, Dậu 17-19h

– Mùng 10 Tết, tức dương lịch

Việc nên làm: Tốt cho các việc khai trương, mở hàng lấy may đầu năm.

Các tuổi: Tốt cho tất cả các tuổi, trừ tuổi Canh Ngọ, Mậu Ngọ.

Giờ tốt: Mão, Ngọ, Thân, Dậu

2. Ngày tốt khai trương đầu năm Canh Tý đặc biệt khác

– Mùng 2 Tết, ngày 26/1/2020 dương lịch

Ngày này chỉ tốt cho các tuổi thuộc nhóm Thân, Tý, Thìn (Những người sinh năm 1992, 1980, 1996, 1984, 1972, 1960, 2000, 1968, 1988, 1976, 1964…)

Những tuổi khác không nên chọn ngày này để khai trương cầu tài lộc.

Giờ tốt: Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Tuổi đặc biệt kỵ: Canh Tuất, Bính Tuất

– Mùng 3 Tết, ngày 27/1/2020 dương lịch

Các tuổi thuộc tuổi Sửu, Tị và Dậu (những người sinh năm 1989, 1981, 1993, 1985, 1997, 2001, 1973, 1961…) có thể nhằm ngày này tiến hành mở hàng, khai trương.

Giờ tốt: Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi

3. Cách thức mở hàng xuyên năm cũ thông năm mới

Trong trường hợp muốn mở hàng từ năm cũ quan năm mới (không nghỉ Tết Nguyên Đán 2020), cách làm khá đơn giản như sau:

– Ngày 30 tháng Chạp tức 24/1/2020 dương lịch, tiến hành lau dọn cửa hàng, nơi kinh doanh buôn bán.

– Thắp 3-5 nén hương trong khoảng giờ Hợi (21h-23h). Thuận lợi hơn cả có thể lên hương trước lúc 23h.

– Khi hương cháy được 1/2 hoặc 2/3 thì tiếp tục thắp 3-5 nén hương khác thay thế. Thắp xong tiếp tục đọc lại bài khấn.

– Cứ liên tục giữ hương được thắp như vậy cho tới thời điểm giao thừa. Qua giao thừa có thể đóng cửa hàng được. Như vậy là hoàn thành việc mở xuyên năm cũ qua năm mới.

– Bài văn khấn:

Con Nam Mô A Di Đà Phật ( 3 lần )

Con kính lạy cựu thần Lưu Vương Hành khiển, ngũ ôn hành binh chi thần, Nguyễn Tào phán quan.

Con kính lạy tân thần Vương Hành Khiển, Thiên Ôn hành binh chi thần, Lý Tào phán quan.

Con kính lạy các ngài ngũ phương , ngũ thổ , long mạch tài thần , định phúc táo quân .

Phủng thịnh Thổ Địa Chi thần

Tân niên xuân tiết , con xin có đôi lời bái bạch.

Tín chủ con 3 tháng hè , chín tháng thu đông đã khởi sự công việc kinh thương buôn bán tại nhà này, xứ này .

Nay muốn được tạ đất , tạ thần , tạ ơn chư vị đã phù hộ độ trì cho tín chủ con buôn may bán đắt , lộc tài vượng tiến, êm đềm yên ả

Nay năm mới sắp tới , năm cũ gần qua . Chúng con có chút đàn sơ lễ mọn dâng lên chư vị tôn thần cùng bách linh hương y phụ mộc

Mong tân cựu chư thần trước cho chúng con đc chân tâm bái tạ ơn cao sâu dầy

Sau cho chúng con được khai lộc khai xuân ngay khắc giao thừa , cho đón tài đón lộc đón may đón hên , đón ngân đón xuyến . Tiếp lên kinh thương phục vụ dân sinh , phục vụ sinh hoạt , cho cả năm Canh Tý thuận buồm xuôi gió .

Lấy may mắn từ Kỷ Hợi cựu kéo lộc tài cho Canh Tý tân

Chúng con người trần mắt thịt , tội lỗi đầy thân , đường dương chưa tỏ mà đường âm chưa thấu , nếu có sai sót lầm lỡ kính xin được cẩn cáo thứ tha .

Xin chư vị thần linh cai quản nhà này xứ này , dắt lối dẫn duyên cho con hữu đa khách hàng , doanh số phát triển , kiên định diên trường

Con xin cẩn cáo , chân tâm bái tạ

Con Nam Mô A Di Đà Phật ( 3 lần + 3 lạy)

Ngoài Ngày tốt khai trương đầu năm Canh Tý 2020, bạn đọc có thể tham khảo ngày tốt đầu năm cho xuất hành, đi lễ chùa, cưới hỏi đầy đủ ở bài viết sau:tư vấn phong thủy thiết kế kiến trúc thi công xây dựng dân dụng thi công đình chùa miếu mạo vật phẩm phong thủy.0988611829

Phong Thủy Việt: Quan Niệm Về Ngày Xấu

Quan niệm về ngày xấu – tốt

Theo phong tục từ trước tới nay nhiều người thường kén ngày lành tháng tốt để xuất hành, động thổ, đổ bê tông mái, cất nóc, nhập trạch, khai trương, ăn hỏi, rước dâu, ký hợp đồng, hộ liệm, di quan, phá nấm, nhập phủ (hạ huyệt)v.v.Trước là trọn vẹn niềm tin về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc. Do nhu cầu nhiều như thế nên thông tin, sách vở, tài liệu từ xưa tới nay có quá nhiều ( tồn tại rất nhiều mâu thuẫn), Nếu không phải người tinh thông có chuyên môn thì khó tìm được ngày giờ vừa ý (đa thư loạn mục).

Ngày nguyệt kỵ mùng 5, 14, 23

Trong 1 tháng luôn có 3 ngày cộng vào bằng 5Ngày mùng 5Ngày 14 gồm 1+4 = 5Ngày 23 gồm 2+3 = 5Các Cụ thường gọi là ngày “nửa đời, nửa đoạn”, xuất hành đi đâu cũng vất vả, khó được việc, “mùng 5, 14, 23 đi chơi còn lỗ nữa là đi buôn”Phi tinh trong cửu cung bát quái : Nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. Trong số cửu tinh thì Sao Ngũ hoàng ( thuộc trung cung ) được cho là xấu nhất, vận sao Ngũ hoàng bay tới đâu mang hoạ tới đó. Cứ theo phi tinh 9 cung lại quay trở về Ngũ hoàng :Ngũ hoàng 55 + 9 = 1414 + 9 = 23Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5 (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói: “nen nét như rắn mùng 5”. Vào ngày mùng 5 /5 âm lịch rắn không ra khỏi Mà, tương truyền ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường sẽ gặp nhiều may mắn. Bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng, hướng tâm từ Mặt Trời và Vũ trụ không bình thường gây cho Rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài.Còn có sách Cổ gọi là ngày Lý Nhan :Niên niên nguyệt nguyệt tại nhân gianTùng cổ chí kim hữu văn tựKhẩu khẩu tương truyền bất đẳng dấuVô sự vu tử chi xã tắcLý nhan nhập trạch táng 3 namMùng 5 phạm ly tán gia trưởng14 phùng chi thân tự chướng23 hành thuyền lạc thuỷ lâm quan sựGiai nhân Mộ khán nhị thập tam.( Bất lợi kỵ cưới gả, đi xa )

Thượng tuần sơ Tam dữ sơ Thất ( đầu tháng ngày 3, ngày 7 )Trung tuần Thập tam Thập bát dương ( giữa tháng ngày 13, ngày 18 )Hạ tuần Chấp nhị dữ Chấp thất (cuối tháng ngày 22, 27 )Tháng nào cũng vậy.Theo quan niệm của nhiều người thì xuất hành hoặc khởi đầu làm việc gì đều vất vả không được việc.Thực ra theo phong tục tập quán của Việt Nam thì vào những ngày đó Ngọc Hoàng thượng Đế sai 3 cô gái xinh đẹp ( Tam nương ) xuống hạ giới ( giáng hạ ) để làm mê muội và thử lòng con Người (nếu ai gặp phải) làm cho bỏ bê công việc, đam mê tửu sắc, cờ bạc v.v.Cũng là lời khuyên răn của Tiền Nhân cho con cháu nên làm chủ trong mọi hoàn cảnh, chịu khó học tập, cần cù làm việc.Trong khoa Chiêm Tinh thì ngày Tam nương, Nguyệt kỵ không được cho là quan trọng so với các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ khác như : Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo, Dương công kỵ, Thập ác đại ma, Lục nhật phá quần. v.v..

Cách chọn ngày lành tháng tốt và hoá giải những điều kiêng kỵ ( nếu gặp phải ) :

Sau đó chọn những ngày giờ tốt, tránh xấu như sau :

Tránh những ngày giờ xấu như ; Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạoDương công kỵ, Thập ác đại ma, Lục nhật phá quần. v.v..

Tính ngày Hoàng đạo thì xem tháng đó là tháng gì theo hàng chi.Tính giờ Hoàng đạo thì xem ngày đó là ngày gì theo hàng chi.Dần, thân gia tý; mão dậu dần (Dần Thân từ cung Tý, Mão Dậu từ cung Dần)Thìn, tuất tầm thìn: tý ngọ thân (Thìn Tuất từ cung Thìn, Tý Ngọ từ cung Thân)Tị, hợi thiên cung tầm ngọ vị (Tị Hợi từ cung Ngọ )Sửu mùi tòng tuất định kỳ chân (Sửu Mùi từ cung Tuất)Thứ tự thuận chiều tính như sau :Đạo 道 Viễn 遠, Kỉ 紀 , Thời 時, Thông 通 , Đạt 達, Lộ 路 , Diêu 遙, Hà 何 , Nhật 日 , Hoán 逭 , Trình 程.Nếu ai biết chữ nho thì thấy chữ nào có bộ quai sước 辶 là Hoàng đạo (tốt)Cụ thể có 6 chữ có quai sước (màu đỏ) là Hoàng Đạo : Đạo (Thanh long hoàng đạo), Viễn (Minh đường hoàng đạo) , Thông (Kim quỹ hoàng đạo), Đạt (Thiên đức hoàng đạo, Diêu (Ngọc đường hoàng đạo), Hoàn (Tư mệnh hoàng đạo). tốt.Còn lại là :Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo (xấu) .Sao Hoàng đạo vừa đem tốt lành đến vừa hoá giải được những điều hung kỵ.

Tức là không dùng ngày Âm tương, Dương tương và Âm dương cụ tương (tương là sát khắc lẫn nhau) vì:Âm dương nữ tử (hại cho bên nữ)

Dương tương nam vong (hại cho bên nam)

Âm Dương câu tương nam nữ cụ thương (hại cho cả nam và nữ)

Âm Dương bất tương nam nữ kiết xương (Âm Dương bất tương nam nữ đều tốt).

Bảng lập thành ngày Bất tươngTháng 1Bính, Nhâm: tý; Ất, Kỷ, Tân, Quý: mão.Tháng 2Bính, Canh, Mậu: tý, tuất; Ất, Đinh, Kỷ: sửu.Tháng 3Ất, Đinh, Kỷ: dậu, sửu.Tháng 4Giáp, Bính, Mậu: tý; Giáp, Bính: thân; Ất Đinh: dậu; Giáp, Mậu: tuất.Tháng 5Kỷ Mùi, Mậu Tuất; Ất, Quý: mùi, dậu; Giáp, Bính: thân, tuất.Tháng 6Giáp, Nhâm: ngọ, thân, tuất; Ất, Quý: mùi, dậu; Mậu tuất, Kỷ mùi.Tháng 7Ất, Kỷ, Quý: tỵ, mùi; Giáp, Nhâm, Mậu: ngọ; Ất, Quý: dậu; Giáp, Nhâm: thân.Tháng 8Giáp, Nhâm, Mậu: ngọ, thìn; Giáp Tuất; Tân, Kỷ, Quý: tỵ, mùi.Tháng 9Kỷ, Tân: tỵ, mùi; Canh, Nhâm, Mậu: ngọ; Quý; Tân: mão; Quý mùi.Tháng 10Mậu tý; Mậu, Canh, Nhâm: dần, thìn; Kỷ, Tân, Quý: mão.Tháng 11Canh, Nhâm, Mậu: thìn; Đinh, Kỷ: mão; Đinh, Tân, Kỷ: tỵ, sửu.Tháng 12Đinh, Tân, Kỷ: sửu, mão; Bính, Canh, Mậu: dần, thìn.

Đông phương Thanh long (青龍): Giác (角) Cang (亢) Đê (氐) Phòng (房) Tâm (心) Vĩ (尾) Cơ (箕) …Tây phương Bạch hổ (白虎): Khuê (奎) Lâu (婁) Vị (胃) Mão (昴) Tất (畢) Chủy/Tuy (觜) Sâm (參) …Nam phương Chu tước (朱雀): Tỉnh (井) Quỷ (鬼) Liễu (柳) Tinh (星) Trương (張) Dực (翼) Chẩn (軫) …Bắc phương Huyền vũ (玄武): Đẩu (斗) Ngưu (牛) Nữ (女) Hư (虛) Nguy (危) Thất (室) Bích (壁) …Trong số 28 sao có 14 sao tốt, 14 sao xấu.

Có 12 trực, mỗi tháng một trực, mỗi ngày một trực theo thứ tự sau ::Gồm có :1- Kiến. 2- Trừ. 3- Mãn 4- Bình. 5- Định. 6- Chấp. 7- Phá. 8-Nguy. 9- Thành. 10- Thu. 11- Khai. 12- Bế.Trực dùng để chỉ tên cho 12 tháng âm lịch, về sau chuyển hóa dùng để chỉ ngày tốt hay xấu. Vào Tiết lập xuân, vào lúc hoàng hôn chập tối, sao cán gáo còn gọi là Diêu quang tinh tức là sao đứng đầu trong hình cán gáo thuộc chùm sao Đại hùng tinh – Bắc Đẩu chỉ vào hướng Đông Bắc hợp với cung Dần, nên tháng Giêng lập xuân Kiến Dần gọi là trực Kiến vào ngày Dần. Tiết Kinh Trập tháng 2, sao cán gáo cũng đúng lúc hoàng hôn chỉ hướng Chính Đông hợp với cung Mão nên gọi tháng 2 Kiến mão Trực Kiến vào những ngày Mão. Tiết Thanh Minh tháng 3, sao cán gáo chỉ hướng Đông Nam hợp cung Thìn nên gọi tháng 3 Kiến Thìn, Trực Kiến vào những ngày Thìn, lần lượt quay vòng như vậy, sau 12 tháng trở lại tháng giêng Kiến Dần.Chu kỳ quay hàng chi là 12 ngày, ngày trực cũng 12 ngày, nhưng vì tháng giêng Kiến Dần, tháng 2 Kiến Mão, nên mỗi tháng có hiện tượng 2 ngày liên tiếp cùng một trực, gọi là ngày Trùng Kiến. Bắt đầu từ ngày tiết đầu tiên của tháng nào thì theo trực của tháng đó.

Không phải Trực xấu là xấu mà phải xem Sinh Khắc với Mệnh và công việc để luận.

Đây là một số thí dụ Sao và Ngày, Giờ quan trọng cần tham khảo, còn rất nhiều cách xem không diễn tả hết trong mục này được.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Phong Thủy Việt: Giải Hạn Đầu Năm. trên website Asus-contest.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!